Sổ tay Tuyển sinh Đại học
Tài liệu tham khảo:
-
Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT
(Quy chế tuyển sinh Đại học và Tuyển sinh Cao đẳng ngành Giáo dục Mầm
non).
- Trang web chính thức của các trường Đại học.
ĐỐI TƯỢNG & ĐIỀU KIỆN DỰ TUYỂN
Đối tượng dự tuyển được xác định tại thời điểm xét tuyển (trước khi công
bố kết quả xét tuyển chính thức), bao gồm:
-
Người đã được công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) của Việt
Nam hoặc có bằng tốt nghiệp của nước ngoài được công nhận trình độ
tương đương;
-
Người đã có bằng tốt nghiệp trung cấp ngành nghề thuộc cùng nhóm ngành
dự tuyển và đã hoàn thành đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa cấp
THPT theo quy định của pháp luật.
Điều kiện dự tuyển:
- Đạt ngưỡng đầu vào;
- Có đủ sức khỏe để học tập theo quy định hiện hành;
- Có đủ thông tin cá nhân, hồ sơ dự tuyển theo quy định.
Ngưỡng đầu vào (Ngưỡng bảo đảm chất lượng đầu vào) là những điều kiện tối thiểu thí sinh cần đạt được khi đăng ký các
ngành, nhóm ngành,...
-
Đối với
các ngành đào tạo giáo viên và các ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe
có cấp chứng chỉ hành nghề có ngưỡng đầu vào tối thiểu như sau:
-
Đối với thí sinh là vận động viên cấp 1, kiện tướng, vận động viên
đã từng đoạt huy chương tại Hội khỏe Phù Đổng, các giải trẻ quốc gia
và quốc tế, thí sinh ngành sư phạm Âm nhạc, Mỹ thuật có điểm thi
năng khiếu ≥ 9 (thang 10) khi đăng ký xét tuyển vào các ngành phù
hợp không phải áp dụng ngưỡng đầu vào.
-
Đối với thí sinh đã tốt nghiệp trình độ trung cấp trở lên cùng nhóm
ngành dự tuyển:
-
Đối với thí sinh dự tuyển vào đại học các ngành Điều dưỡng, Y học
dự phòng, Hộ sinh, Kỹ thuật phục hình răng, Kỹ thuật xét nghiệm y
học, Kỹ thuật hình ảnh y học, Kỹ thuật phục hồi chức năng, Sư phạm
Âm nhạc, Sư phạm Mỹ thuật, Giáo dục Thể chất, Huấn luyện thể thao,
ngưỡng đầu vào được áp dụng một trong các tiêu chí sau:
-
Học lực lớp 12 đạt loại khá hoặc điểm trung bình chung các môn
văn hóa cấp THPT đạt từ 6.5 trở lên;
-
Tốt nghiệp THPT loại khá, hoặc có học lực lớp 12 đạt loại trung
bình và có 5 năm kinh nghiệm công tác đúng với chuyên môn đào
tạo;
-
Tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng, trình độ đại
học đạt loại khá trở lên.
-
Đối với thí sinh dự tuyển vào đại học các ngành khác, ngưỡng đầu
vào được áp dụng một trong các tiêu chí sau:
-
Học lực lớp 12 đạt loại giỏi trở lên hoặc điểm trung bình chung
các môn văn hóa cấp THPT đạt từ 8.0 trở lên;
-
Tốt nghiệp THPT loại giỏi trở lên hoặc học lực lớp 12 đạt loại
khá và có 3 năm kinh nghiệm công tác đúng với chuyên môn đào
tạo;
-
Tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng, đại học đạt loại giỏi trở lên;
-
Tốt nghiệp trình độ trung cấp, hoặc trình độ cao đẳng hoặc trình
độ đại học đạt loại khá và có 3 năm kinh nghiệm công tác đúng
với chuyên môn đào tạo;
- Đối với thí sinh khác:
-
Đối với chương trình chính quy hoặc phương thức tuyển sinh TN
THPT, ngưỡng đầu vào do Bộ GDĐT công bố hằng năm sau khi có kết
quả kỳ thi TN THPT.
-
Đối với chương trình khác chính quy hoặc phương thức tuyển sinh
khác TN THPT:
-
Học lực lớp 12 xếp loại từ khá trở lên hoặc điểm xét tốt nghiệp
THPT từ 6.5 trở lên đối với các ngành Giáo dục thể chất và Huấn
luyện thể thao, Sư phạm âm nhạc, Sư phạm mỹ thuật; ngành Giáo
dục Mầm non trình độ cao đẳng và các ngành Điều dưỡng, Y học dự
phòng, Hộ sinh, Kỹ thuật phục hình răng, Kỹ thuật xét nghiệm y
học, Kỹ thuật hình ảnh y học, Kỹ thuật phục hồi chức năng.
-
Học lực lớp 12 xếp loại từ giỏi trở lên hoặc điểm xét tốt nghiệp
THPT từ 8,0 trở lên đối với các ngành khác.
-
Đối với các ngành khác, cơ sở đào tạo xác định và công bố ngưỡng đầu
vào cho các ngành, nhóm ngành và phương thức tuyển sinh trước thời
gian kết thúc đăng ký dự tuyển ít nhất 10 ngày.
Một chương trình, ngành hoặc nhóm ngành có thể sử dụng một hoặc nhiều
phương thức tuyển sinh
(thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp giữa thi tuyển với xét tuyển).
Một số phương thức tuyển sinh:
-
Tuyển thẳng & Ưu tiên xét tuyển.
-
Theo quy định của Bộ GDĐT, các đối tượng sau được tuyển thẳng và ưu
tiên xét tuyển:
-
Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Chiến sĩ
thi đua toàn quốc.
-
Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong
kỳ thi chọn học sinh giỏi, khoa học kỹ thuật quốc gia, quốc
tế
do Bộ GDĐT tổ chức, cử tham gia; thời gian đoạt giải không quá 3
năm tính tới thời điểm xét tuyển thẳng;
-
Thí sinh đoạt giải chính thức trong
các cuộc thi nghệ thuật quốc tế
về ca, múa, nhạc, mỹ thuật được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
công nhận; thời gian đoạt giải không quá 4 năm tính tới thời điểm
xét tuyển thẳng;
-
Thí sinh tham gia đội tuyển quốc gia thi đấu tại các
giải quốc tế
chính thức được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác nhận đã hoàn
thành nhiệm vụ, bao gồm: Giải vô địch thế giới, Cúp thế giới, Thế
vận hội Olympic, Đại hội Thể thao châu Á (ASIAD), Giải vô địch
châu Á, Cúp châu Á, Giải vô địch Đông Nam Á, Đại hội Thể thao Đông
Nam Á (SEA Games), Cúp Đông Nam Á; thời gian đoạt giải không quá 4
năm tính tới thời điểm xét tuyển thẳng;
-
Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong các kỳ thi
tay nghề khu vực ASEAN và thi tay nghề quốc tế
do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cử đi; thời gian đoạt giải
không quá 3 năm tính tới thời điểm xét tuyển thẳng.
-
Thí sinh có bằng trung cấp ngành sư phạm loại giỏi trở lên,
hoặc có
bằng trung cấp ngành sư phạm loại khá và có ít nhất 02 năm làm
việc đúng ngành
được xét tuyển thẳng vào ngành Giáo dục Mầm non trình độ cao đẳng.
-
Thí sinh là
người khuyết tật đặc biệt nặng có giấy xác
nhận khuyết tật của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định, có
khả năng theo học một số ngành do cơ sở đào tạo quy định nhưng
không có khả năng dự tuyển theo phương thức tuyển sinh bình
thường;
-
Thí sinh là
người dân tộc thiểu số rất ít người theo
quy định hiện hành của Chính phủ và
thí sinh 20 huyện nghèo biên giới, hải đảo thuộc khu vực Tây
Nam Bộ
;
-
Thí sinh có nơi thường trú từ 3 năm trở lên, học 3 năm và tốt
nghiệp THPT tại các huyện nghèo (
học sinh học phổ thông dân tộc nội trú tính theo nơi thường
trú
) theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
-
Thí sinh là
người nước ngoài có kết quả kiểm tra kiến thức và năng lực
Tiếng Việt đáp ứng quy định
hiện hành của Bộ trưởng Bộ GDĐT.
-
Cơ sở đào tạo quy định hình thức ưu tiên xét tuyển khác (được ưu
tiên xét tuyển trong năm tốt nghiệp THPT hoặc tốt nghiệp trung cấp)
đối với các trường hợp sau đây:
- Các đối tượng từ I đến V trong điều trên.
-
Thí sinh đoạt giải khuyến khích trong kỳ thi chọn
học sinh giỏi quốc gia ; thí sinh đoạt
giải tư trong
cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia
dự tuyển vào ngành phù hợp với môn thi hoặc nội dung đề tài dự thi
đã đoạt giải; thời gian đoạt giải không quá 3 năm tính tới thời
điểm xét tuyển;
-
Thí sinh đoạt huy chương vàng, bạc, đồng các
giải thể dục thể thao cấp quốc gia
tổ chức một lần trong năm và thí sinh được Tổng cục Thể dục thể
thao có quyết định công nhận là kiện tướng quốc gia dự tuyển vào
các ngành thể dục thể thao phù hợp; thời gian đoạt giải không quá
4 năm tính tới thời điểm xét tuyển;
-
Thí sinh đoạt giải chính thức trong các cuộc thi
nghệ thuật chuyên nghiệp chính thức toàn quốc
về ca, múa, nhạc, mỹ thuật dự tuyển vào các ngành nghệ thuật phù
hợp; thời gian đoạt giải không quá 4 năm tính tới thời điểm xét
tuyển;
-
Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba tại các kỳ thi
tay nghề khu vực ASEAN và thi tay nghề quốc tế
dự tuyển vào các ngành phù hợp với nghề đã đoạt giải; thời gian
đoạt giải không quá 3 năm tính tới thời điểm xét tuyển.
-
Các trường cũng có thể tự xây dựng các đề án tuyển thẳng và ưu tiên
xét tuyển:
- Quy định của ĐHQG-HN:
-
Đối với học sinh các trường THPT chuyên thuộc ĐHQG-HN:
-
Là thành viên chính thức đội tuyển dự kỳ thi Olympic, kỳ thi
chọn học sinh giỏi hoặc các cuộc thi sáng tạo, triển lãm khoa
học kỹ thuật khu vực, quốc tế, quốc gia;
-
Đạt giải chính thức trong kỳ thi Olympic chuyên Khoa học Tự
nhiên bậc THPT, kỳ thi chọn học sinh giỏi bậc THPT cấp ĐHQGHN;
-
Đạt danh hiệu học sinh giỏi từng năm học trong cả 3 năm THPT
chuyên và có tổng điểm 4 bài thi/môn thi tốt nghiệp THPT đạt
tối thiểu 28,0 điểm trong đó không có điểm bài thi/môn thi tốt
nghiệp THPT dưới 5,0 điểm (mức điểm xét tuyển cụ thể và các
tiêu chí phụ do các HĐTS quy định);
-
Đối với học sinh các trường THPT chuyên KHÔNG thuộc ĐHQG-HN:
Phải đáp ứng các tiêu chí như trên và các tiêu chí sau:
-
Học sinh thuộc trường THPT chuyên có trong danh sách các
trường THPT chuyên được đơn vị đào tạo dành chỉ tiêu xét tuyển
thẳng và xét tuyển.
-
Học sinh có tên trong danh sách xếp theo thứ tự ưu tiên kèm
theo hồ sơ và công văn của Hiệu trưởng trường THPT chuyên đề
nghị các đơn vị đào tạo trong ĐHQGHN xét tuyển thẳng và xét
tuyển.
- Quy định của ĐHQG-HCM:
-
Tuyển thẳng thí sinh được hiệu trưởng trường THPT
(không bao gồm các trung tâm giáo dục thường xuyên)
viết thư giới thiệu là 1 trong 5 học sinh có điểm trung bình
cộng học lực 3 năm THPT cao nhất trường (mỗi trường THPT giới
thiệu 1 học sinh).
-
Ưu tiên xét tuyển học sinh thuộc
149 trường THPT được ĐHQG-HCM công bố .
-
Ưu tiên xét tuyển học sinh các trường THPT chuyên hoặc các trường
THPT theo quy định của trường Đại học.
-
Ưu tiên xét tuyển với chứng chỉ quốc tế: thí sinh có các chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế
(IELTS, TOEFL iBT, TOEIC, VSTEP, HSK, HSKK, JLPT,...)
hoặc các chứng chỉ tuyển sinh quốc tế
(SAT, ACT, A-Level) kết hợp với học bạ THPT hoặc điểm thi
THPT. Mức điểm yêu cầu cho các chứng chỉ này thường khác nhau tùy
theo trường và ngành học (phổ biến từ IELTS 5.0 - 6.5 trở lên).
-
Ưu tiên xét tuyển với giải thưởng kỳ thi chọn học sinh giỏi, kỳ
thi khoa học kỹ thuật cấp tỉnh, thành phố.
-
Xét tuyển bằng học bạ THPT.
- Là dùng kết quả học tập THPT để xét tuyển.
- Một số phạm vi thời gian xét học bạ:
-
6 học kỳ: Tổng điểm trung bình HK1, HK2 lớp 10,
11, 12.
-
5 học kỳ: Tổng điểm trung bình HK1, HK2 lớp 10,
11 và HK1 lớp 12.
-
3 học kỳ: Tổng điểm trung bình HK1, HK2 lớp 11 và
HK1 lớp 12.
-
3 năm: Tổng điểm trung bình năm lớp 10, 11, 12.
-
2 năm 1 HK: Tổng điểm trung bình năm lớp 10, 11
và HK1 lớp 12.
- 1 năm: Tổng điểm trung bình năm lớp 12.
- Một số phạm vi môn học xét học bạ:
- Xét theo điểm trung bình 3 môn.
-
Xét theo điểm trung bình 2 môn, trong đó có 1 môn nhân hệ số 2.
-
Xét tuyển bằng kết quả các kỳ thi.
Tên kỳ thi |
Đơn vị tổ chức |
Nội dung thi |
Cách xét tuyển thường |
Tốt nghiệp THPT |
Bộ GDĐT |
Thi 4 môn:
- Môn 1: Toán.
- Môn 2: Ngữ văn.
-
Môn 3, 4: Tự chọn 2 môn trong các môn sau:
Ngoại ngữ, Sử, Lý, Hóa, Sinh, Địa, GDKT-PL, Tin, CN.
|
Tổng điểm 3 môn bất kỳ trong số các môn đã thi. |
Đánh giá tư duy - TSA
|
Đại học Bách khoa Hà Nội |
Thi 3 phần:
- Phần 1: Tư duy Toán học.
-
Phần 2: Tư duy Đọc hiểu: Phân tích,
lý giải văn bản, khái quát, tổng hợp, biện luận về logic và
suy luận từ các văn bản tiếng Việt.
-
Phần 3:
Tư duy Khoa học / Giải quyết vấn đề: Tích hợp giải
quyết các vấn đề liên quan tới các lĩnh vực về khoa học tự
nhiên và khoa học công nghệ.
|
Tổng điểm 3 phần thi. |
Đánh giá năng lực - HSA
|
Đại học quốc gia Hà Nội |
Thi 3 phần:
-
Phần 1: Tư duy định lượng: Toán học.
-
Phần 2: Tư duy định tính: Ngữ văn.
-
Phần 3: Tự chọn Khoa học (Lý, Hóa,
Sinh, Sử, Địa) hoặc Tiếng Anh.
|
Tổng điểm 3 phần thi. |
Đánh giá năng lực - V-ACT
|
Đại học quốc gia TP.HCM |
Thi 3 phần:
-
Phần 1: Sử dụng ngôn ngữ: Tiếng
Việt, Tiếng Anh.
-
Phần 2:
Toán học.
-
Phần 3: Tư duy khoa học: Toán logic,
phân tích số liệu, Lý, Hóa, Sinh, Sử, Địa, GDKT-PL.
|
Tổng điểm 3 phần thi. |
Đánh giá năng lực - SPT
|
Đại học Sư phạm Hà Nội |
Chọn 1 hoặc nhiều môn trong số các môn: Toán, Văn, Anh, Lý, Hóa,
Sinh, Sử, Địa, Tin, GDKT-PL, CN.
|
Tổng điểm 3 môn thi, trong đó có thể có 1 môn x2. |
Đánh giá năng lực chuyên biệt - H-SCA
|
Đại học Sư phạm TP.HCM |
Chọn 1 hoặc nhiều môn trong số các môn: Toán, Văn, Anh, Lý, Hóa,
Sinh.
|
0.5 x [Điểm môn thi] + 0.25 x [Điểm HB môn 2] + 0.25 x [Điểm
HB môn 3] , Điểm HB ở đây là điểm trung bình 6 học kỳ của môn đó.
|
Kỳ thi đánh giá tuyển sinh Đại học CAND
|
Bộ Công an |
Thi 2 phần:
-
Phần Bắt buộc: Ngữ văn (tự luận); Toán,
Lịch sử, tiếng Anh (trắc nghiệm).
-
Phần Tự chọn: Thí sinh chọn 1 trong 4 môn
sau (trắc nghiệm):
- CA1: Vật lý.
- CA2: Hóa học.
- CA3: Sinh học.
- CA4: Địa lý.
|
[Điểm TN 3 môn] x40% + [Tổng điểm 2 phần thi quy về thang 30]
x60%
|
Đánh giá đầu vào Đại học - V-SAT
|
- Trường Đại học Luật TP.HCM
- Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM
- Học viện Ngân hàng
- Trường Đại học Sài Gòn
- Trường Đại học Tài chính - Marketing
- Trường Đại học Mở TP.HCM
- Trường Đại học Công nghệ TP.HCM
- Trường Đại học Kinh tế - Tài chính TP.HCM
- Trường Đại học Lạc Hồng
- Trường Đại học Cần Thơ
- Trường Đại học Đồng Tháp
- Trường Đại học Trà Vinh
- Trường Đại học Vinh
- Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
- Trường Đại học Xây dựng Hà Nội
- Đại học Duy Tân
- Đại học Thái Nguyên
|
Chọn 3 hoặc nhiều môn trong số các môn: Toán, Lý, Hóa, Sinh,
Anh, Sử, Địa, Văn.
|
Tổng điểm 3 môn đã thi. |
Thi năng khiếu |
- Đại học Kiến trúc Hà Nội
- Trường Đại học Sư phạm TP.HCM
- Trường Đại học Công nghệ TP.HCM
- Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương
- Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam
- Đại học Tôn Đức Thắng
- Trường Đại học Kiến trúc TP.HCM
- Đại học Xây dựng Hà Nội
- Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN
- Đại học Văn Lang
- Trường Đại Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM
- Trường Đại học Mỹ thuật TP.HCM
- Đại học Sài Gòn
- Đại học Nguyễn Tất Thành
- Trường Khoa học liên ngành và Nghệ thuật - ĐHQG-HN
- Đại học Sư phạm Hà Nội
- Đại học Đồng Tháp
|
Tùy thuộc vào trường tổ chức. Có các nhóm năng khiếu sau:
- Hội họa.
- Âm nhạc.
- Biểu diễn.
- Báo chí.
- Quay phim truyền hình.
- Thể dục - thể thao.
- Các năng khiếu khác.
|
Tổng điểm 1 hoặc 2 môn thi năng khiếu với 2 hoặc 1 môn thi TN
THPT.
|
Chú ý:
-
Đối với các kỳ thi cho phép các thí sinh chọn tổ hợp môn, các tổ hợp
này cần phù hợp với các tổ hợp được công bố bởi Bộ và trường Đại học
thí sinh đặt nguyện vọng vào.
-
Các kỳ thi có thang điểm khác thang 30 thì đều được quy đổi về thang
30 theo phương pháp bách phân vị.
-
Ngoài cách xét tuyển thường (nêu trên), các trường Đại học có thể
quy định cách xét tuyển riêng.
-
Thí sinh cần theo dõi điều kiện dự thi, cách thức đăng ký dự thi,
đóng lệ phí thi (nếu có), địa điểm thi,... theo hướng dẫn của các
đơn vị tổ chức.
-
Xét tuyển thông qua phỏng vấn hoặc bài luận.
Chú ý:
-
Các phương thức trên có thể được kết hợp lại hoặc bổ sung điều kiện
xét tuyển.
- Thí sinh cần theo dõi đề án tuyển sinh của các trường Đại học.
ĐIỂM XÉT TUYỂN, ĐIỂM ƯU TIÊN, ĐIỂM THƯỞNG
Điểm ưu tiên là điểm được cộng thêm vào điểm gốc của
thí sinh. Có 2 loại điểm ưu tiên là điểm ưu tiên theo khu vực và theo
đối tượng.
Điểm thưởng / điểm khuyến khích là điểm được cộng thêm
vào điểm gốc của thí sinh tùy thích chính sách của nhà trường, thường
căn cứ vào thành tích của thí sinh hoặc chứng chỉ quốc tế.
Tổng điểm cộng (gồm điểm ưu tiên và điểm thưởng)
không được vượt quá 30 % thang điểm bài thi.
Điểm xét tuyển là điểm gốc của thí sinh sau khi được
cộng thêm điểm ưu tiên và điểm thưởng.
Cách tính điểm ưu tiên ($p$): Gọi $s$ là điểm thí sinh
thi được, $b$ là thang điểm của kỳ thi, $p_{dt}$ và $p_{kv}$ lần lượt là
các mức điểm ưu tiên theo đối tượng và khu vực.
-
Trường hợp 1: Thí sinh có $p < 0,75 \times b$: $$p =
p_{dt} + p_{kv}$$
-
Trường hợp 2: Thí sinh có $p \geq 0,75 \times b$: $$p
= \frac{b - s}{0,75 \times b} \times (p_{dt} + p_{kv})$$
Khu vực tuyển sinh của mỗi thí sinh được xác định theo
địa điểm trường mà thí sinh đã học lâu nhất trong thời gian học cấp
THPT (hoặc trung cấp)
Chú ý:
-
Nếu thời gian học (dài nhất) tại các khu vực tương đương nhau thì xác
định theo khu vực của trường mà thí sinh theo học sau cùng;
-
Từ năm 2023, thí sinh được hưởng chính sách ưu tiên khu vực theo quy
định
trong năm tốt nghiệp THPT (hoặc trung cấp) và một năm kế tiếp.
Thí sinh thuộc trường hợp sau đây được hưởng ưu tiên khu vực
theo nơi thường trú :
-
Học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú được hưởng các chế độ ưu
tiên, ưu đãi của Nhà nước theo quy định;
-
Học sinh có nơi thường trú (trong thời gian học cấp THPT hoặc trung
cấp) trên 18 tháng tại các xã khu vực III và các xã có thôn đặc biệt
khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Thủ tướng Chính phủ; các xã đặc biệt khó
khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn, xã
biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 (theo
Quyết định số
135/QĐ-TTg
ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ); các thôn, xã đặc biệt khó
khăn tại các địa bàn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ nếu học cấp
THPT (hoặc trung cấp) tại địa điểm thuộc huyện, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh có ít nhất một trong các xã thuộc diện đặc biệt khó khăn.
-
Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân
dân được cử đi dự tuyển, nếu đóng quân từ 18 tháng trở lên tại khu vực
nào thì hưởng ưu tiên theo khu vực đó hoặc theo nơi thường trú trước
khi nhập ngũ, tùy theo khu vực nào có mức ưu tiên cao hơn; nếu đóng
quân từ 18 tháng trở lên tại các khu vực có mức ưu tiên khác nhau thì
hưởng ưu tiên theo khu vực có thời gian đóng quân dài hơn; nếu dưới 18
tháng thì hưởng ưu tiên khu vực theo nơi thường trú trước khi nhập
ngũ;
Khu vực tuyển sinh |
Mức điểm ưu tiên |
Mô tả khu vực và điều kiện |
Khu vực 1 (KV1) |
0.75 |
Các xã khu vực I, II, III và các xã có thôn đặc biệt khó khăn
thuộc vùng dân tộc và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới,
xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ.
|
Khu vực 2 (KV2) |
0.25 |
Các thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; các thị xã, huyện ngoại
thành của thành phố trực thuộc Trung ương (trừ các xã thuộc KV1).
|
Khu vực 2 nông thôn (KV2-NT) |
0.5 |
Các địa phương không thuộc KV1, KV2, KV3; |
Khu vực 3 (KV3) |
0 |
Các quận nội thành của thành phố trực thuộc Trung ương. |
Chú ý:
-
Nếu thí sinh thuộc nhiều diện đối tượng chính sách được liệt kê dưới
đây thì chỉ được tính một mức điểm ưu tiên cao nhất.
Đối tượng ưu tiên |
Mức điểm ưu tiên |
Mô tả đối tượng, điều kiện |
1 |
2 |
Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số có nơi thường trú
trong thời gian học THPT hoặc trung cấp trên 18 tháng tại Khu vực
1.
|
2 |
2 |
Công nhân trực tiếp sản xuất đã làm việc liên tục 5 năm trở lên,
trong đó có ít nhất 2 năm là chiến sĩ thi đua được cấp tỉnh trở
lên công nhận và cấp bằng khen.
|
3 |
2 |
-
Thương binh, bệnh binh, người có "Giấy chứng nhận người được
hưởng chính sách như thương binh;
-
Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công
an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ từ 12
tháng trở lên tại Khu vực 1;
-
Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công
an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ từ 18
tháng trở lên;
-
Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công
an nhân dân đã xuất ngũ, được công nhận hoàn thành nghĩa vụ
phục vụ tại ngũ theo quy định.
|
4 |
2 |
- Thân nhân liệt sĩ;
-
Con thương binh, con bệnh binh, con của người được hưởng chính
sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở
lên;
-
Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học
bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên;
-
Con của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; con của Anh hùng
Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
-
Con của người hoạt động kháng chiến bị dị dạng, dị tật do hậu
quả của chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp hàng tháng.
|
5 |
1 |
- Thanh niên xung phong tập trung được cử đi học;
-
Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công
an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ dưới
12 tháng ở Khu vực 1 và dưới 18 tháng ở khu vực khác;
-
Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó ban chỉ huy quân sự xã, phường,
thị trấn; Thôn đội trưởng, Trung đội trưởng Dân quân tự vệ
nòng cốt, Dân quân tự vệ đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân
quân tự vệ nòng cốt từ 12 tháng trở lên, dự thi vào ngành Quân
sự cơ sở. Thời hạn tối đa được hưởng ưu tiên là 18 tháng kể từ
ngày ký quyết định xuất ngũ đến ngày ĐKXT.
|
6 |
1 |
-
Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số có nơi thường trú
ở ngoài khu vực đã quy định thuộc đối tượng 01;
-
Con thương binh, con bệnh binh, con của người được hưởng chính
sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%;
-
Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học
có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động dưới 81%.
|
7 |
1 |
-
Người khuyết tật nặng có giấy xác nhận khuyết tật của cơ quan
có thẩm quyền cấp theo quy định tại Thông tư liên tịch số
37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT
ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Bộ Y tế, Bộ Tài chính và Bộ GDĐT quy định về việc xác
định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật
thực hiện;
-
Người lao động ưu tú thuộc tất cả thành phần kinh tế từ cấp
tỉnh, cấp bộ trở lên được công nhận danh hiệu thợ giỏi, nghệ
nhân, được cấp bằng hoặc huy hiệu Lao động sáng tạo của Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam hoặc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh;
-
Giáo viên đã giảng dạy đủ 3 năm trở lên dự tuyển vào các ngành
đào tạo giáo viên;
-
Y tá, dược tá, hộ lý, y sĩ, điều dưỡng viên, hộ sinh viên, kỹ
thuật viên, người có bằng trung cấp Dược đã công tác đủ 3 năm
trở lên dự tuyển vào đúng ngành tốt nghiệp thuộc lĩnh vực sức
khỏe.
|
BẢO LƯU KẾT QUẢ TRÚNG TUYỂN
Thí sinh đã có giấy báo trúng tuyển được bảo lưu kết quả trúng tuyển
trong những trường hợp sau:
-
Đi nghĩa vụ quân sự hoặc đi thanh niên xung phong tập trung ngay trong
năm trúng tuyển theo quyết định hoặc lệnh của cơ quan có thẩm quyền;
-
Bị bệnh nặng hoặc bị tai nạn nghiêm trọng không thể nhập học đúng hạn,
có hồ sơ y tế và xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
Ngay sau khi đủ điều kiện đi học trở lại, người được bảo lưu kết quả
trúng tuyển phải thực hiện các thủ tục nhập học theo quy định của cơ sở
đào tạo, trong đó phải cung cấp minh chứng đã hoàn thành nhiệm vụ hoặc
đã được điều trị hồi phục.
Thời gian bảo lưu từ 3 năm trở lên, cơ sở đào tạo xem xét giới thiệu vào
các trường, lớp dự bị đại học để ôn tập trước khi vào học chính thức.